CÔNG AN BẠC LIÊU
5. Xét hưởng chế độ đối với cán bộ chiến sĩ công an
Cập nhật ngày: 16-09-2024
Thủ tục Xét hưởng chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương
Trình tự thực hiện 1. Trách nhiệm của đối tượng và thân nhân đối tượng
+ Làm bản khai theo mẫu quy định.
+ Nộp bản khai và các giấy tờ gốc hoặc giấy tờ được coi là gốc, giấy tờ có liên quan cho UBND xã, phường (trừ các đối tượng là người cộng tác bí mật với cơ quan Công an thì nộp cho đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc Công an cấp huyện).
+ Bảo đảm tính trung thực của bản khai, các giấy tờ có liên quan và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cấp Công an trong việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ một lần
a) Đối với Công an cấp huyện có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Mục I Thông tư số 04/TT-BCA(X13), ngày 28/4/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ trong Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/TT-BCA(X13)) do UBND cấp xã chuyển đến.
+ Tiếp nhận hồ sơ của người cộng tác bí mật với cơ quan Công an chuyển đến, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đối tượng, lập biên bản đề nghị giải quyết chế độ (theo mẫu 6A).
+ Tổng hợp các tài liệu trên báo cáo về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đối với Công an tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng tại đơn vị.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công an các đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ các đối tượng và gửi về Cục Tổ chức cán bộ 01 bộ hồ sơ; 01 bộ hồ sơ lưu tại đơn vị, địa phương.
Cách thức thực hiện 1. Tiếp nhận hồ sơ
- Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ nộp; kiểm tra, xác minh hồ sơ.
- Công an cấp tỉnh (Phòng TCCB) tiếp nhận hồ sơ do Công an cấp huyện chuyển đến; tổ chức thẩm định, xét duyệt, quyết định về việc hưởng chế độ theo quy định.
- Cục TCCB tiếp nhận hồ sơ do Công an cấp tỉnh chuyển đến; tổ chức thẩm định, xét duyệt, quyết định vè việc hưởng chế độ theo quy định.
2. Trả kết quả
- Phòng TCCB thông báo để công dân đến nhận Quyết định giải quyết của Cục TCCB, Bộ Công an và hướng dẫn công dân liên hệ Phòng Hậu cần để nhận chế độ; liên hệ chính quyền địa phương để thực hiện các chế độ khác.
- Chuyển hồ sơ Trợ cấp hàng tháng đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý, chi trả chế độ
Thành phần số lượng hồ sơ * Thành phần hồ sơ:
- Bản khai cá nhân (mẫu 3A).
- Bản khai của thân nhân (mẫu 3B) phải kèm theo giấy uỷ quyền của thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu 04).
- Bản xác nhận viết bằng tay của cán bộ Công an trực tiếp quản lý, nội dung: nêu rõ quá trình công tác của người đứng ra xác nhận, thời gian quản lý, giao nhiệm vụ gì cho người cộng tác với cơ quan Công an. Bản xác nhận của cán bộ Công an phải có xác nhận của đơn vị khi công tác. Trường hợp đơn vị khi công tác của người đứng ra xác nhận đã giải thể hoặc tách thành nhiều đơn vị, nếu không đơn vị nào nắm được người đứng ra xác nhận thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ xác nhận.
- Biên bản đề nghị hưởng chế độ một lần của đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (mẫu 6A). Trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ đã giải thể hoặc tách thành nhiều đơn vị; đơn vị nào nắm được thì lập biên bản đề nghị. Nếu không đơn vị nào nắm được thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ lập biên bản đề nghị.
- Công văn đề nghị (mẫu 8A) kèm theo danh sách những người cộng tác với cơ quan Công an được hưởng chế độ một lần (mẫu 9C).
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết Chưa quy định cụ thể
Đối tượng thực hiện Cá nhân
Cơ quan thực hiện Công an tỉnh Bạc Liêu.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định hưởng chế độ.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Bản khai cá nhân (mẫu 3A kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC).
- Bản khai của thân nhân (mẫu 3B kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC)
- Giấy uỷ quyền của thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu 04 kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC).
- Biên bản đề nghị hưởng chế độ một lần của đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (mẫu 6A kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC).
- Công văn đề nghị (mẫu 8A kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC)
- Danh sách những người cộng tác với cơ quan Công an được hưởng chế độ một lần (mẫu 9C kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Áp dụng với đối tượng là công an nhân dân, công nhân viên công an trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ ngày 20/7/1954 đến 30/4/1975, về gia đình từ ngày 31/12/1976 trở về trước, chưa được hưởng một trong các chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ pháp lý + Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg, ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
+ Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, ngày 30/01/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, ngày 28/12/2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
+ Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC, ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương.
 
51-mẫu số 01- bản khai cá nhân hưởng chế độ hưu trí
52- mẫu số 02- Công văn đề nghị giải quyết chế độ hưu trí
55- mẫu số 03- giấy giới thiệu chi trả lương hưu
57-mẫu số 05- Bản ghi quá trình công tác
58- mẫu số 06 - Bản khai thân nhân hưởng trọ cấp một lần

Các tin khác