6.1 Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe biển số xe- cấp huyện
Cập nhật ngày: 17-09-2024
Thủ tục | Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe |
Trình tự thực hiện |
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe + Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. + Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. + Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. + Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. + Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. + Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. + Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. + Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. - Trình tự thực hiện: 1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính; Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công. 2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe. Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi. |
Cách thức thực hiện |
+ Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Công an quận, huyện, thị xã; Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7. + Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. |
Thành phần, số lượng hồ sơ |
+ Thành phần hồ sơ: a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định; c) 02 bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình). d) Chứng nhận đăng ký xe; đ) Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). Trường hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
Thời hạn giải quyết |
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình): Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng dịch vụ công. + Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần): 01 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. + Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công. |
Đối tượng thực hiện | Theo quy định khoản 3, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. |
Cơ quan thực hiện | Công an các huyện, thị xã, thành phố |
Kết quả thực hiện | Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13). |
Phí, lệ phí | Không. |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13). |
Yêu cầu, điều kiện | Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. |
Căn cứ pháp lý |
- Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008); - Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. |
Các tin khác