Thủ tục |
Giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh |
Trình tự thực hiện |
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định; nộp hồ sơ
Bước 2. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo:
Khi nhận được tố cáo, căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Điều 5 và Điều 10 Nghị định số 22/2019/NĐ, ngày 25/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Thông tư số 85/2020/TT-BCA, ngày 03/8/2020 của Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và Điều 9 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và xác minh, kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Bước 3. Xác minh nội dung tố cáo: Các bước được thực hiện theo quy định từ Điều 12 đến Điều 24 Thông tư 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân gồm:
- Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo;
- Thông báo việc thụ lý tố cáo;
- Công bố quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo;
- Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;
- Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo (nếu cần thiết);
- Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;
- Ủy quyền xác minh (nếu cần thiết);
- Xác minh thực tế;
- Trưng cầu giám định (nếu cần thiết);
- Gia hạn giải quyết tố cáo (nếu cần thiết);
- Dự thảo Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo;
- Thông báo dự thảo Báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức.
Bước 4. Kết luận nội dung tố cáo được quy định tại Điều 26 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân: Căn cứ kết quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký. Trường hợp giao cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký.
Bước 5. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận về nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Bước 6. Công khai kết luận nội dung tố cáo: Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP, ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Bước 7. Kết thúc việc giải quyết tố cáo: Tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định. |
Cách thức thực hiện |
- Trực tiếp tại Bộ phận tiếp công dân Công an tỉnh.
- Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. |
Thành phần hồ sơ |
- Thành phần hồ sơ:
a) Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Công văn yêu cầu giải trình về nội dung tố cáo; các biên bản công bố Quyết định thụ lý, Quyết định xác minh, dự thảo báo cáo kết quả xác minh, báo cáo kết quả xác minh, thông báo kết quả giải quyết tố cáo… Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo; các biên bản họp Tổ xác minh, nhật ký Tổ xác minh…
b) Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
Thời hạn giải quyết |
- Thời hạn xác minh, giải quyết không quá 30 ngày. Đối với vụ việc phức tạp có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp có thể gia hạn giải quyết hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày (Điều 30, Luật Tố cáo).
- Việc gia hạn giải quyết phải quyết định bằng văn bản và phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. |
Đối tượng thực hiện |
Cá nhân, tổ chức. |
Cơ quan thực hiện |
Các phòng và đơn vị tương đương cấp phòng, Thanh tra Công an cấp Tỉnh |
Kết quả thực hiện |
Thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư số 129/2020/TT-BCA |
Lệ phí |
Không. |
Mẫu đơn, mẫu tờ khai |
Không. |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện |
Theo quy định tại khoản 1, Điều 29 Luật Tố cáo năm 2018 và lưu ý:
- Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật Tố cáo.
- Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo như trên nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý. |
Cơ sở pháp lý |
- Luật Tố cáo (Luật số 25/2018/QH14 ngày 12/6/2018).
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
- Nghị định số 22/2019/NĐ-CP, ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 85/2020/TT-BCA, ngày 03/8/2020 của Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số 117/2021/TT-BCA ngày 01/12/2021 của Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng của CAND;
- Thông tư số 52/2021/TT-BCA, ngày 14/5/2021 của Bộ Công an quy định về công tác hồ sơ nghiệp vụ Thanh tra CAND;
- Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của CAND. |
|